1. Chọn giống: Chọn cây khỏe mạnh không sâu bệnh, có thể trồng cây ghép có bầu hoặc cây gốc ghép rễ trần. Chú ý loại bỏ các mầm mọc ở phía dưới mắt ghép vì đó là mầm của cây dại.

2. Mật độ: 400 cây/ha, hàng cách hàng 5m, cây cách cây 4,5m.

3. Thời vụ: Trồng vào mùa mưa và mùa xuân khi cây rụng lá, chưa lên lá mới và lộc non.

4. Đất trồng: Lê VH6 trồng được ở nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất và cho năng suất cao ở đất màu mỡ có độ ẩm.

Đào hố có kích thước: 70 x 70 x 70 cm để đất mặt riêng, đất ở đáy hố riêng (lưu ý đào xong dùng xẻng, cuốc xiểm xung quanh hố để tạo các lỗ khí thoát nước tránh úng cục bộ cho cây trồng sau này).

Bón phân mỗi hố: 20 kg phân hữu cơ + 0,5 kg phân lân super + 1kg vôi bột (Có thể thay thế phân hữu cơ bằng phân vi sinh 10kg). Trộn đều phân với lớp đất mặt đưa xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố trước khi trồng 25-30 ngày, khi thời tiết thuận lợi sẽ trồng cây.

5. Kỹ thuật trồng:

Trồng cây giữa hố, bới một hốc nhỏ ở giữa hố trồng, đặt cây vào vị trí, (nếu cây có bầu dùng dao rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra), lấp đất giữ chặt cây nén chặt xung quanh, tưới 10-15 lít nước cho 1 gốc. Cắm cọc cố định cây buộc bằng dây nilon để tránh cây bị lay gốc.

III. Kỹ thuật chăm sóc

1. Giữ ẩm: Dùng cỏ rác khô tủ xung quanh gốc cây để giữ ẩm, tủ cách gốc 15- 20 cm.

2. Tưới nước: Cây lê rất cần đến nước nhất là giai đoạn cây mới trồng cây và thời gian khô hạn kéo dài. Sau trồng tuỳ tình hình thời tiết 2 tháng đầu tiến hành tưới 1- 2lần/1 tuần. Thời kỳ mang quả, cây cần nước để nuôi quả. Tùy theo thời tiết từng năm để điều chỉnh số lần tưới tuy nhiên lê cũng như cây ăn quả khác là không chịu được úng.

3. Bón phân:

Căn cứ vào tuổi cây, tình hình sinh trưởng và khả năng cho năng suất của cây có thể bón lượng phân cho mỗi cây như sau:

- Lượng phân bón:

+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản (3 năm đầu): Phân hữu cơ: 20- 30 kg; Đạm urê: 0,5 kg; phân lân super: 1,0 kg; Ka li: 0,5  kg; Vôi bột: 1,0 kg.

+ Thời kỳ kinh doanh: Phân hữu cơ: 30 - 40 kg; Đạm urê: 0,7- 1 kg; phân lân super: 1,5- 2 kg; Ka li: 0,7 - 1 kg; Vôi bột: 1,0 kg.

- Thời gian bón:

+ Lần 1: Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa vào tháng 2-3: Đạm 40% + Ka li 30%

+ Lần 2: Bón nuôi quả và lộc thu vào tháng 5, đầu tháng 6: Đạm 40% + Kali  30%

+ Lần 3: Bón phục hồi tháng 10, tháng 11: Toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân lân + 20% phân ka li.

Trong thời gian nuôi quả từ tháng 4 đến tháng 6 bón bổ xung:  5% Đạm Urê + 5 % KCL hòa nước tưới xung quanh gốc, tưới 4 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày khi thời tiết dâm mát để bổ xung dinh dưỡng nuôi quả.

- Cách bón: Phân hữu cơ, vôi, phân lân: cuốc hố xung quanh tán cây sâu 20cm, bón phân lấp đất. Với Phân đạm và kali: Gạt lớp cỏ tủ gốc rồi rắc phân trên mặt đất theo hình tán cây sau đó phủ lớp cỏ lên để phân bón thấm dần xuống đất và tránh sự bốc hơi gây thất thoát phân bón

4. Làm cỏ:

Tiến hành làm cỏ thường xuyên để tránh cạnh tranh dinh dưỡng với cây lê, đồng thời không để chỗ cho sâu, bệnh trú ngụ. Thông thường làm cỏ 6-7 lần/năm, không nên để cỏ có hoa rồi mới phát vì hạt cỏ dễ dàng phát tán trong vườn. Tiến hành nhổ cỏ gốc thường xuyên.

5. Làm khung giàn cố định tán, tỉa cành tạo tán:

Đây là khâu kỹ thuật quan trọng để quyết định đến năng suất quả.

Nếu có điều kiện thì đầu tư hệ thống khung giàn làm bằng cột bê tông cốt thép cao 2,0 m, chôn sâu 40cm (hoặc ống kẽm ĐK 32 mm), hàn toàn bộ khung bằng đường ống kẽm ĐK 20 mm, căng toàn bộ giàn bằng thép 6mm. Khoảng cách 50- 60 cm một dây. Cột chôn giữa hàng cây khoảng cách 3-4m một cột đổ đáy bê tông sâu 40 cm.

         Nếu không có điều kiện thì vin uốn cành bằng cách dùng dây ni lông buộc cố định một đầu vào cành, uốn cành theo vị trí mong muốn và đầu dây còn lại buộc vào gốc hoặc ghim xuống đất.

Kỹ thuật vin cành: Thông thường vào năm thứ 2 sau trồng chọn 3-4 cành cấp 1 để tạo bộ khung tán, mỗi cành cấp 1 để lại 2-3 cành cấp 2, vin cành tạo tán theo khung giàn đã được định hình, hoặc vin cành theo góc 750 theo gốc. Vin cành vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 khi cây vừa rụng lá, lưu ý vin cành bằng cách vặn hơi xoay nhẹ không để bị gãy hoặc dập cành.

Hàng năm cần cắt tỉa các cành mọc không đúng chỗ, tỉa các cành la, cành tăm để tập trung dinh dưỡng.

6. Bọc quả:

Để quả lê có mẫu mã đẹp, hạn chế sâu bệnh đặc biệt là ruồi đục quả nên sử dụng túi bọc quả chuyên dụng để bọc quả. Bọc khi quả có đường kính 3-5cm (tức là sau khi đậu quả 40-50 ngày), hoặc kết thúc rụng quả sinh lý tiến hành bọc quả dùng túi lồng vào quả sau đó dùng ghim dập định vị túi bọc quả trên cành.

IV. Phòng trừ sâu bệnh

1- Sâu đục thân: Là sâu non của các loại xén tóc đục vào thân cây, cành làm cho cành bị héo khô, quả nhỏ, rụng bị nặng làm chết cả cây.

Phòng trừ sâu đục gốc cây bằng cách quét vôi gốc cây cao 60-70cm vào tháng 11- 12 trong năm, cắt những ngọn cành bị héo trong vụ xuân và đốt, dùng dây thép, tay mây để chọc chết hoặc bắt sâu non. Dùng các loại thuốc Trebon, Decis 0,1%  tẩm bông nhét vào lỗ sâu đục, phun diệt trứng sâu.

2- Rệp: Gây hại trên chồi non, quả,… làm lá quăn queo, bị muội hóng làm đen quả…Phòng trừ bằng thuốc Bassa 50ND, Supracide 40ND, Polytrin 10ND, Trebon, Aplaud.

3- Sâu ăn lá: Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND, Trebon 10ND…

4- Bệnh sém lá:

Gây hại lá, đọt non và quả, bệnh làm cho các bộ phận của cây bị thối đen. Phun thuốc Boóc đô1% hoặc BenlatC, Rhidomil 0,15% để trừ bệnh. Kết hợp vệ sinh đồng ruộng, khi thấy xuất hiện bệnh thì cắt bỏ bộ phận bị bệnh và tiêu huỷ.  

5- Ruồi đục quả:

Gây hại trên quả ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ trứng vào quả, sâu non  nở đục khoét thịt quả làm hư thối quả. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon - D để bẩy ruồi đực, làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Cách diệt ruồi đục quả này không gây ô nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây, quả.

Cách phòng tránh ruồi đục quả hiệu quả nhất là tiến hành bọc quả.